Tất cả mọi hình ảnh, thông tin được viết và chỉnh sửa bởi NintendoVN. Vui lòng ghi NintendoVN nếu có lấy tư liệu này đi nơi khác.
Rune Factory: Frontier
Phát triển: Neverland Co.
Phát hành: Natsume
Thể loại: Simulation - RPG
Ngày phát hành: 27/11/2008 (JP) – 17/03/2009 (US) – 01/04/2010 (EU)
Nền: Wii
Website: http://www.mmv.co.jp/special/game/wii/runefactory
Danh mục bài hướng dẫn:
A- Controller
B- Thị trấn Trampoli
C-Nhân vật và Các mối quan hệ:
Nhân vật
[II]Các mối quan hệ
D- Các vấn đề về nghề nông:
Trồng trọt
[II]Tools - Lab
[III]Barn - Monster
E-Runey và Sự cân bằng Runey
[IIRuney
[II]Sự cân bằng Runey
F-Hướng dẫn sơ lược về cốt truyện
G- Dungeons (Các hang động)
I/ Weapon - Accessory
II/ Các hang động:
H- Kết hôn
Điều kiện kết hôn
[II]Các chòm sao:
[III]Các cô gái có thể kết hôn
K-Lịch và Lễ hội
2/ Conltroller Classic:
* Return: phép thuật này giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian khi di chuyển trong thị trấn và các hang động. Sử dụng Return khi đang ở thị trấn sẽ giúp bạn trở về nhà nhanh chống, điều này rất cần thiết nếu như bạn không muốn sáng hôm sau thức dậy với tình trạng “You’ve got a Cold”. Sử sụng phép Return ở các hang động giúp bạn nhanh chống trở lại cửa vào hang động; cần thiết nếu như bạn không nhớ đường trở ra ngoài.
Thị trấn Trampoli nói nhỏ thì của không nhỏ mà lớn thì cũng không lớn cho lắm. Rừng xanh, biển đẹp, các hang động bí ẩn, con người tốt bụng và thân thiện, …. là những gì bạn nhìn thấy tại nơi. Nếu được hỏi mình sẽ trả lời rằng ước chi Trampoli là có thật. ^^
Trampoli được chia thành 9 khu vực chính:
I/ Homestead: là nơi Raguna sống và làm việc để duy trì nông trại của anh ấy. Khu vực này bao gồm:
+ Raguna’s House: nhà của nhân vật chính, nơi để bạn nghỉ ngơi, rèn dụng cụ, nấu ăn, thí nghiệm,…Trước nhà có một hộp thư giúp bạn nhận thư từ trao đổi với các nhân vật trong làng.
+ Farm Field (Mảnh ruộng): sau khi quyết định ở lại thị trấn, Mist sẽ giao cho bạn một mảnh ruộng rộng lớn để bạn tiếp tục công việc nông trại còn dang dở. Khu đất ban đầu sẽ có rất nhiều cỏ, đá và cây mọc trên đó; bạn có thể dọn dẹp chúng bằng những công cụ chuyên dụng như: búa, lưỡi hái, rìu,...
+ Barn: Sinh sống được một thời gian bạn có thể đến nhờ Kross xây giúp bạn một chuồng thú. Thật không quá lời khi nói rằng chuồng thú là thứ quan trọng thứ hai trong công việc nông trại của bạn. Với những con thú nuôi chuyên phục vụ nông trại bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian để đi khám phá hang động, hoàn thành cốt truyện chính của game.
+ Shipping Box: hàng ngày cứ khoảng 5 giờ chiều Rosetta sẽ đến kiểm tra Shipping Box để giúp bạn chuyển hàng quá đi bán. Nếu bạn vẫn ở khu vực trồng trọt lúc Rosetta đến thì sẽ có một đoạn cắt cảnh ngắn giữa bạn và Rosetta. Đoạn hội thoại này sẽ góp phần làm tăng hoặc giảm mối quan hệ của bạn với Rosetta. Cẩn thận đừng để các loại Ore vào trong Shipping Box vì Rosetta rất ghét chúng.
_ Bao bọc xung quanh mảnh ruộng là dòng sông nhỏ, nơi mà bạn có thể câu cá hoặc múc nước tưới cây. Ngoài ra còn có một giếng nước nhỏ phục vụ cho việc tưới cây.
_ Homestead tiếp giáp với 5 khu vực khác trong thị trấn: phía Tây là con dường dẫn đến Road to the Beach; phía Đông có một chiếc cầu gỗ hướng đến South Business District; phía Đông Bắc là con dường dẫn đến Business District và phía Tây Bắc là lối đi đến Church District.
II/ Church District:
1. Church Town: nhà thờ này do Stella quản lý. Mọi người trong làng thường hay đến đây để cầu nguyện. Đây cũng là nơi bạn sẽ tổ chức lễ cưới với một cô gái mà bạn yêu. Bên cạnh nhà thờ là cửa tiệm bán thuốc The Clinic của Lara, shop này chỉ mở sau khi Lara đến thị trấn.
*Những Item có bán ở The Clinic:
Antidote Herb: 140G
Para-Gone: 80G
Energy Drink: 260G
Cold Medicine: 80G
Neutralizer: 80G
Formula A: 80G
Greenifier: 9200G
Medicinal Herb: 20G
Yellow Grass: 20G
Orange Grass: 20G
Ngoài ra khi bị bệnh hoặc trúng bất kỳ phép thuật nào từ hang động thì bạn hãy đến nhờ Lara hóa giải.
2. ClockTower: ngọn tháp nằm đối diện nhà thờ. Vào ngày thứ 7 của Mùa Xuân gia đình Kanno sẽ dọn đến sống tại đây. Và đến lúc đó thì bạn mới có thể vào bên trong tháp. Mọi vấn đề liên quan đến Rune, Runey đều được giải bài tại đây. Ngọn tháp cũng là nơi bạn sẽ kết thúc câu chuyện chính của game.
3. Rune Archives: thư viện duy nhất trong thị trấn, nơi bạn có thể đến tìm đọc những quyển sách liên quan đến thị trấn cũng như nghề nông. Thư viện trông rất đồ sộ và ngăn nấp cho đến khi Selphy dọn đến. >.< Và Selphy sẽ mở cửa hiệu bán sách ngay tại thư viện.
Book’s Shop: Nơi đây bán các loại sách mà bạn có thể mua về đề tìm hiểu rèn các công cụ, vũ khí; cũng như chế tạo các item từ phòng thí nghiệm.
"Let's Make Weapons": 1,000G
"Make a Magic Cane": 2,000G
"Jewelry Workshop": 1,000G
"Lab Book": 500G
"Chef's Road": 2,000G
"Fly! Frying Pan! 1": 500G
"It's Hot": 500G
"Fine Dining": 500G
"Skilled Steaming": 500G
"Blender Mastery": 500G
"Forge 1-Handed Swords": 10,000G
"Make 2-handed Swords": 10,000G
"Spear Studio": 10,000G
"Hammer Lab": 8,000G
"Axe Fan Weekly": 8,000G
"Farm Master": 12,000G
"Head Coordination": 5,000G
"Neck Accentuation": 5,000G
"Stylish Wear": 5,000G
"At Your Fingertips": 5,000G
"Ultimate Lab Book": 5,000G
"Gourmet Cooking": 5,000G
"Fly! Frying Pan! 2": 2,500G
"Cont'd: It's Hot!": 2,500G
"More Fine Dining": 2,500G
"Expert Steaming": 5,000G
"True Blender Mastery": 5,000G
"Happy Toys": 30,000G
"Beach Style!": 10,000G
III/ Business District: có thể gọi đây là khu vực kinh doanh chính của thị trấn, mỗi căn hộ là một cửa hiệu kinh doanh.
+ Damascus Forge: nơi kinh doanh các sản phẩm từ lò rèn. Sau mỗi lần chi phục một hang động nơi đây sẽ cập nhật những item khác nhau:
Broadsword
Two-Handed Sword
Spear
Battle Hammer
Battle Axe
Fire Crystal
Earth Crystal
Water Crystal
Wind Crystal
+ Danny's Grocery: cửa hiệu của Danny, vật phẩm nơi rất nghèo nàn nếu đem so với của hiệu của Rosetta và Erik. Cũng chính vì lý do này mà không lâu sau cửa hiệu này phải đóng cửa dù Danny đã nhiều lần nhờ bạn giúp đỡ.
Turnip Seeds: 10G
Cooking Oil: 260G
Cheap Band: 500G
Pendant: 550G
+ Materia Store: cửa hàng sẽ xuất hiện sau khi Rosetta nói với bạn về ý định kinh doanh. Sản phẩm chính của cửa hiệu là các loại hoa với gia hơi bị cao.
Cheap Band: 500G
Pendant: 550G
Earring: 550G
Wappen: 500G
Neck Towel (Spring only): 850G
Pumpkin Head (Summer Only): 4,050G
Silver Ring (Fall Only): 800G
Moondrop Seeds: 460G
Toyherb Seeds: 1,900G
Emery Flower Seeds: 26,000G
Cherry Grass Seeds: 12,000G
Lamp Grass Seeds: 19,000G
Blue Crystal Seeds: 22,000G
Pink Cat Seeds: 1,100G
Green Crystal Seeds: 22,000G
Fireflower Seeds: 19,000G
Ironleaf Seeds: 7,000G
Clover Seeds: 12,000G
Charm Blue Seeds: 1,500G
Red Crystal Seeds: 22,000G
Pom-pom Seeds: 19,000G
Noel Grass Seeds: 7,000G
+ Sunshine Inn: nhà trọ của vợ chồng Tunner. Đây là nơi bạn sẽ gặp gỡ với Eurice và Uzuki. Bạn chỉ có thể giao lưu với mọi người chứ không thể nghỉ ngơi hay mua bất kỳ thứ gì tại nhà trọ.
+ Snowstyle Tavern: Quán rượu mở cửa kinh doanh vào lúc 7 giờ tối mỗi ngày. Nơi đây buôn bán các loại vật liệu chuyên dùng cho việc nấu các loại thức uống và bánh ngọt.
Những item có bán tại shop:
Orange Juice: 450G
Rice Ball: 400G
Pickled Turnip: 580G
Grilled Pike: 150G
Squid Sashimi: 150G
Apple: 300G
Rice: 260G
Flour: 260G
Wine: 2,000G
Chocolate: 260G
Curry Powder: 260G
Cooking Oil: 260G
Garlic: 260G
Milk: 120G
Egg: 200G
Honey: 220
IV/ South District: khu vực này 2 cửa hiệu kinh doanh của Kross và Erik, biệt thự của Bianca và nhà của Brodik.
+ Kross's farm: nơi làm việc của Kross. Bạn có thể đến nhờ anh ấy nâng cấp nhà. Lưu ý là Kross chỉ làm giúp bạn khi anh ấy có mặt tại ở khu vực này.
Các loại nhà máy và nhà mà Kross giúp bạn xây:
Kitchen Expansion: 10,000G and 120 Lumber
Laboratory Expasion: 15,000G and 180 Lumber
Forge Expansion: 20,000G and 240 Lumber
Bedroom Expansion: 75,000G and 900 Lumber
Barn: 1,000G and 10 Lumber for initial construction
Barn Expansion 1 (3 Rooms): 18,000G and 300 Lumber
Barn Extension 2 (7 Rooms): 50,000G and 800 Lumber
+ Erik's farm: nơi kinh doanh chủ yếu hạt giống của các loại rau quả và cỏ cho gia súc. Erik còn có một mảnh ruộng kế bên nên anh ấy thường xuyên ra chăm sóc. Khi Erik đứng ở nhà bếp hoặc làm việc sau mảnh ruộng thì bạn không thể mua bất kỳ thứ gì. Khoảng từ 1 giờ trưa Erik sẽ ra cửa hiệu bán đồ. Vào mùa đông shop sẽ không kinh doanh vì bạn không thể trồng bất cứ thứ gì ở Homestead.
Các item có bán tại Erik’s Farm:
Feed: 300G
Fodder (Grass) Seed: 30G
Wool: 180G
Cabbage: 1360G
Cherry: 300G
Turnip Seeds: 10G
Potato Seeds: 590G
Cucumber Seeds: 680G
Cabbage Seeds: 1020G
Strawberry Seeds: 200G
Pumpkin: 1500G
Orange: 300G
Onion Seeds: 660G
Tomato Seeds: 420G
Corn Seeds: 300G
Pumpkin Seeds: 1125G
Pineapple Seeds: 800G
Carrot: 1080G
Chestnut: 300G
Bell Pepper Seeds: 400G
Spinach Seeds: 390G
Eggplant Seeds: 560G
Yam Seeds: 280G
Carrot Seeds: 810G
+ Coquille: biệt thự của Bianca. Vào ngày thứ 2 của mùa hè, Biaca và người giúp việc Tabatha sẽ dọn vào sống tại đây.
+ Brodik’s House: nơi sinh sống của Brodik, ngôi sẽ này xuất hiện cùng lúc với sự có mặt của Brodik vào mùa Thu.
V/ Mountain Path: khu vựa này nằm tiếp giáp với South District và Lake Poli. Tại đây sẽ xuất hiện một cửa vào Lava Ruins sau khi bạn tiêu diệt boss ở Greens Ruins. Nằm ở hướng bắc của Mountain Path có hai cây dại; Orange, Apple, Cherry, Chesnut là những loại trái cây mà bạn sẽ thu hoạch từ hai cây dại theo từng mùa.
VI/ Lake Trampoli: Khu vực này chẳng khá rộng lớn với một bờ biển, một lối đi lên Whale Island, và một dãy cây rừng tương tự như Mountain Path. Đây cũng là nơi sẽ diễn ra lệ hội Boat Race vào mùa hè. Vào mỗi trưa thứ Năm bạn sẽ gặp Lute vẽ tranh ở đây.
VII/ Public Square: nơi đây chẳng có gì cả ngoài một thác nước mà bạn có thể câu cá. Vào ngày cuối tuần bạn sẽ gặp được Lute. Lễ hội Treasure Hunt, Quiz Contest, Hotpot sẽ diễn ra tại Public Square.
+ Lute Shop: nơi bạn có thể mua nhà máy và các dụng cụ phục vụ cho: lè rèn, nấu ăn và thí nghiệm. Số lượng vật dụng bạn mua tại shop sẽ bị giới hạn khi bạn chưa nâng cấp nhà. Hãy dến nhờ Kross mở rộng diện tích nhà và các nhà máy để có thể mua hết các item của Lute.
I'd Like some Furniture: mua các thùng chứa đồ, tủ lạnh và các vật phẩm giúp làm đẹp cho ngôi nhà bạn
Relaxation Curtain: 10,000G
Large Table: 10,000G
Small Fridge: 5,000G
Summer Ocean (painting): 5,000G
Full-Size Bed: 20,000G
Large Toolbox: 10,000G
Giant Fridge: 10,000G
I'd Like Facilities for My House:
Handy Kitchen (2 ingredients): 800G
Handy Forge (2 ingredients): 2,000G
Handy Laboratory (2 ingredients): 1,000G
Forge Storage: 10,000G
Lab Storage: 10,000G
Great Kitchen (4 ingredients): 2,000G
Great Forge (4 ingredients): 8,000G
Great Laboratory (4 ingredients): 2,500G
Chef's Kitchen (6 ingredients): 8,000G
Maestro Forge (6 ingredients): 28,000G
Research Laboratory (6 ingredients): 14,000G
I'd Like some Cooking Tools: các dụng cụ phục vụ việc nấu ăn
Handy Frying Pan (2 ingredients): 400G
Great Frying Pan (4 ingredients): 1,000G
Legendary Frying Pan (6 ingredients): 2,400G
Handy Pot (2 ingredients): 400G
Great Pot* (4 ingredients): 1,000G
Super Pot (6 ingredients): 2,400G
Handy Blender (2 ingredients): 400G
Great Blender (4 ingredients): 1,000G
Mystical Blender (6 ingredients): 2,400G
Handy Steamer (2 ingredients): 400G
Great Steamer (4 ingredients): 1,000G
Master Steamer (6 ingredients): 2,400G
Handy Oven (2 ingredients): 400G
Great Oven (4 ingredients): 1,000G
Royal Oven (6 ingredients): 2,400G
I'd Like a Maker: những dụng cụ này bạn tạo ra các sản phẩm từ nông trại. Chỉ cần đặt item thích hợp vào bạn sẽ thu được những sản phẩm tương ứng
Seed Maker: 5,000G
Yogurt Maker: 2,000G
Yarn Maker: 2,000G
Cheese Maker: 1,000G
VIII/ Road to the Beach: Khu vực nằm ở phía Tây của HomeStead là Road to the Beach, nơi đây bạn sẽ tìm thấy nhà của Mist, hồ nước nơi mà bạn có thể câu cá, cửa vào GreensRuins.
IX/ Trampoli Beach: bờ biển xinh đẹp này là nơi diễn ra lễ hội Open Beach vào mùa Hè. Bờ biển rộng lớn là nơi bạn có thể được những loại cá có giá trị khá cao.
Rune Factory: Frontier
Phát triển: Neverland Co.
Phát hành: Natsume
Thể loại: Simulation - RPG
Ngày phát hành: 27/11/2008 (JP) – 17/03/2009 (US) – 01/04/2010 (EU)
Nền: Wii
Website: http://www.mmv.co.jp/special/game/wii/runefactory
Danh mục bài hướng dẫn:
A- Controller
B- Thị trấn Trampoli
C-Nhân vật và Các mối quan hệ:
Nhân vật
[II]Các mối quan hệ
D- Các vấn đề về nghề nông:
Trồng trọt
[II]Tools - Lab
[III]Barn - Monster
E-Runey và Sự cân bằng Runey
[IIRuney
[II]Sự cân bằng Runey
F-Hướng dẫn sơ lược về cốt truyện
G- Dungeons (Các hang động)
I/ Weapon - Accessory
II/ Các hang động:
H- Kết hôn
Điều kiện kết hôn
[II]Các chòm sao:
[III]Các cô gái có thể kết hôn
K-Lịch và Lễ hội
A-Sơ lược về các Controller:
1/ Wii Remote:2/ Conltroller Classic:
* Return: phép thuật này giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian khi di chuyển trong thị trấn và các hang động. Sử dụng Return khi đang ở thị trấn sẽ giúp bạn trở về nhà nhanh chống, điều này rất cần thiết nếu như bạn không muốn sáng hôm sau thức dậy với tình trạng “You’ve got a Cold”. Sử sụng phép Return ở các hang động giúp bạn nhanh chống trở lại cửa vào hang động; cần thiết nếu như bạn không nhớ đường trở ra ngoài.
B-Thị trấn Trampoli
Thị trấn Trampoli nói nhỏ thì của không nhỏ mà lớn thì cũng không lớn cho lắm. Rừng xanh, biển đẹp, các hang động bí ẩn, con người tốt bụng và thân thiện, …. là những gì bạn nhìn thấy tại nơi. Nếu được hỏi mình sẽ trả lời rằng ước chi Trampoli là có thật. ^^
Trampoli được chia thành 9 khu vực chính:
I/ Homestead: là nơi Raguna sống và làm việc để duy trì nông trại của anh ấy. Khu vực này bao gồm:
+ Raguna’s House: nhà của nhân vật chính, nơi để bạn nghỉ ngơi, rèn dụng cụ, nấu ăn, thí nghiệm,…Trước nhà có một hộp thư giúp bạn nhận thư từ trao đổi với các nhân vật trong làng.
+ Farm Field (Mảnh ruộng): sau khi quyết định ở lại thị trấn, Mist sẽ giao cho bạn một mảnh ruộng rộng lớn để bạn tiếp tục công việc nông trại còn dang dở. Khu đất ban đầu sẽ có rất nhiều cỏ, đá và cây mọc trên đó; bạn có thể dọn dẹp chúng bằng những công cụ chuyên dụng như: búa, lưỡi hái, rìu,...
+ Barn: Sinh sống được một thời gian bạn có thể đến nhờ Kross xây giúp bạn một chuồng thú. Thật không quá lời khi nói rằng chuồng thú là thứ quan trọng thứ hai trong công việc nông trại của bạn. Với những con thú nuôi chuyên phục vụ nông trại bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian để đi khám phá hang động, hoàn thành cốt truyện chính của game.
+ Shipping Box: hàng ngày cứ khoảng 5 giờ chiều Rosetta sẽ đến kiểm tra Shipping Box để giúp bạn chuyển hàng quá đi bán. Nếu bạn vẫn ở khu vực trồng trọt lúc Rosetta đến thì sẽ có một đoạn cắt cảnh ngắn giữa bạn và Rosetta. Đoạn hội thoại này sẽ góp phần làm tăng hoặc giảm mối quan hệ của bạn với Rosetta. Cẩn thận đừng để các loại Ore vào trong Shipping Box vì Rosetta rất ghét chúng.
_ Bao bọc xung quanh mảnh ruộng là dòng sông nhỏ, nơi mà bạn có thể câu cá hoặc múc nước tưới cây. Ngoài ra còn có một giếng nước nhỏ phục vụ cho việc tưới cây.
_ Homestead tiếp giáp với 5 khu vực khác trong thị trấn: phía Tây là con dường dẫn đến Road to the Beach; phía Đông có một chiếc cầu gỗ hướng đến South Business District; phía Đông Bắc là con dường dẫn đến Business District và phía Tây Bắc là lối đi đến Church District.
II/ Church District:
1. Church Town: nhà thờ này do Stella quản lý. Mọi người trong làng thường hay đến đây để cầu nguyện. Đây cũng là nơi bạn sẽ tổ chức lễ cưới với một cô gái mà bạn yêu. Bên cạnh nhà thờ là cửa tiệm bán thuốc The Clinic của Lara, shop này chỉ mở sau khi Lara đến thị trấn.
*Những Item có bán ở The Clinic:
Antidote Herb: 140G
Para-Gone: 80G
Energy Drink: 260G
Cold Medicine: 80G
Neutralizer: 80G
Formula A: 80G
Greenifier: 9200G
Medicinal Herb: 20G
Yellow Grass: 20G
Orange Grass: 20G
Ngoài ra khi bị bệnh hoặc trúng bất kỳ phép thuật nào từ hang động thì bạn hãy đến nhờ Lara hóa giải.
2. ClockTower: ngọn tháp nằm đối diện nhà thờ. Vào ngày thứ 7 của Mùa Xuân gia đình Kanno sẽ dọn đến sống tại đây. Và đến lúc đó thì bạn mới có thể vào bên trong tháp. Mọi vấn đề liên quan đến Rune, Runey đều được giải bài tại đây. Ngọn tháp cũng là nơi bạn sẽ kết thúc câu chuyện chính của game.
3. Rune Archives: thư viện duy nhất trong thị trấn, nơi bạn có thể đến tìm đọc những quyển sách liên quan đến thị trấn cũng như nghề nông. Thư viện trông rất đồ sộ và ngăn nấp cho đến khi Selphy dọn đến. >.< Và Selphy sẽ mở cửa hiệu bán sách ngay tại thư viện.
Book’s Shop: Nơi đây bán các loại sách mà bạn có thể mua về đề tìm hiểu rèn các công cụ, vũ khí; cũng như chế tạo các item từ phòng thí nghiệm.
"Let's Make Weapons": 1,000G
"Make a Magic Cane": 2,000G
"Jewelry Workshop": 1,000G
"Lab Book": 500G
"Chef's Road": 2,000G
"Fly! Frying Pan! 1": 500G
"It's Hot": 500G
"Fine Dining": 500G
"Skilled Steaming": 500G
"Blender Mastery": 500G
"Forge 1-Handed Swords": 10,000G
"Make 2-handed Swords": 10,000G
"Spear Studio": 10,000G
"Hammer Lab": 8,000G
"Axe Fan Weekly": 8,000G
"Farm Master": 12,000G
"Head Coordination": 5,000G
"Neck Accentuation": 5,000G
"Stylish Wear": 5,000G
"At Your Fingertips": 5,000G
"Ultimate Lab Book": 5,000G
"Gourmet Cooking": 5,000G
"Fly! Frying Pan! 2": 2,500G
"Cont'd: It's Hot!": 2,500G
"More Fine Dining": 2,500G
"Expert Steaming": 5,000G
"True Blender Mastery": 5,000G
"Happy Toys": 30,000G
"Beach Style!": 10,000G
III/ Business District: có thể gọi đây là khu vực kinh doanh chính của thị trấn, mỗi căn hộ là một cửa hiệu kinh doanh.
+ Damascus Forge: nơi kinh doanh các sản phẩm từ lò rèn. Sau mỗi lần chi phục một hang động nơi đây sẽ cập nhật những item khác nhau:
Broadsword
Two-Handed Sword
Spear
Battle Hammer
Battle Axe
Fire Crystal
Earth Crystal
Water Crystal
Wind Crystal
+ Danny's Grocery: cửa hiệu của Danny, vật phẩm nơi rất nghèo nàn nếu đem so với của hiệu của Rosetta và Erik. Cũng chính vì lý do này mà không lâu sau cửa hiệu này phải đóng cửa dù Danny đã nhiều lần nhờ bạn giúp đỡ.
Turnip Seeds: 10G
Cooking Oil: 260G
Cheap Band: 500G
Pendant: 550G
+ Materia Store: cửa hàng sẽ xuất hiện sau khi Rosetta nói với bạn về ý định kinh doanh. Sản phẩm chính của cửa hiệu là các loại hoa với gia hơi bị cao.
Cheap Band: 500G
Pendant: 550G
Earring: 550G
Wappen: 500G
Neck Towel (Spring only): 850G
Pumpkin Head (Summer Only): 4,050G
Silver Ring (Fall Only): 800G
Moondrop Seeds: 460G
Toyherb Seeds: 1,900G
Emery Flower Seeds: 26,000G
Cherry Grass Seeds: 12,000G
Lamp Grass Seeds: 19,000G
Blue Crystal Seeds: 22,000G
Pink Cat Seeds: 1,100G
Green Crystal Seeds: 22,000G
Fireflower Seeds: 19,000G
Ironleaf Seeds: 7,000G
Clover Seeds: 12,000G
Charm Blue Seeds: 1,500G
Red Crystal Seeds: 22,000G
Pom-pom Seeds: 19,000G
Noel Grass Seeds: 7,000G
+ Sunshine Inn: nhà trọ của vợ chồng Tunner. Đây là nơi bạn sẽ gặp gỡ với Eurice và Uzuki. Bạn chỉ có thể giao lưu với mọi người chứ không thể nghỉ ngơi hay mua bất kỳ thứ gì tại nhà trọ.
+ Snowstyle Tavern: Quán rượu mở cửa kinh doanh vào lúc 7 giờ tối mỗi ngày. Nơi đây buôn bán các loại vật liệu chuyên dùng cho việc nấu các loại thức uống và bánh ngọt.
Những item có bán tại shop:
Orange Juice: 450G
Rice Ball: 400G
Pickled Turnip: 580G
Grilled Pike: 150G
Squid Sashimi: 150G
Apple: 300G
Rice: 260G
Flour: 260G
Wine: 2,000G
Chocolate: 260G
Curry Powder: 260G
Cooking Oil: 260G
Garlic: 260G
Milk: 120G
Egg: 200G
Honey: 220
IV/ South District: khu vực này 2 cửa hiệu kinh doanh của Kross và Erik, biệt thự của Bianca và nhà của Brodik.
+ Kross's farm: nơi làm việc của Kross. Bạn có thể đến nhờ anh ấy nâng cấp nhà. Lưu ý là Kross chỉ làm giúp bạn khi anh ấy có mặt tại ở khu vực này.
Các loại nhà máy và nhà mà Kross giúp bạn xây:
Kitchen Expansion: 10,000G and 120 Lumber
Laboratory Expasion: 15,000G and 180 Lumber
Forge Expansion: 20,000G and 240 Lumber
Bedroom Expansion: 75,000G and 900 Lumber
Barn: 1,000G and 10 Lumber for initial construction
Barn Expansion 1 (3 Rooms): 18,000G and 300 Lumber
Barn Extension 2 (7 Rooms): 50,000G and 800 Lumber
+ Erik's farm: nơi kinh doanh chủ yếu hạt giống của các loại rau quả và cỏ cho gia súc. Erik còn có một mảnh ruộng kế bên nên anh ấy thường xuyên ra chăm sóc. Khi Erik đứng ở nhà bếp hoặc làm việc sau mảnh ruộng thì bạn không thể mua bất kỳ thứ gì. Khoảng từ 1 giờ trưa Erik sẽ ra cửa hiệu bán đồ. Vào mùa đông shop sẽ không kinh doanh vì bạn không thể trồng bất cứ thứ gì ở Homestead.
Các item có bán tại Erik’s Farm:
Feed: 300G
Fodder (Grass) Seed: 30G
Wool: 180G
Cabbage: 1360G
Cherry: 300G
Turnip Seeds: 10G
Potato Seeds: 590G
Cucumber Seeds: 680G
Cabbage Seeds: 1020G
Strawberry Seeds: 200G
Pumpkin: 1500G
Orange: 300G
Onion Seeds: 660G
Tomato Seeds: 420G
Corn Seeds: 300G
Pumpkin Seeds: 1125G
Pineapple Seeds: 800G
Carrot: 1080G
Chestnut: 300G
Bell Pepper Seeds: 400G
Spinach Seeds: 390G
Eggplant Seeds: 560G
Yam Seeds: 280G
Carrot Seeds: 810G
+ Coquille: biệt thự của Bianca. Vào ngày thứ 2 của mùa hè, Biaca và người giúp việc Tabatha sẽ dọn vào sống tại đây.
+ Brodik’s House: nơi sinh sống của Brodik, ngôi sẽ này xuất hiện cùng lúc với sự có mặt của Brodik vào mùa Thu.
V/ Mountain Path: khu vựa này nằm tiếp giáp với South District và Lake Poli. Tại đây sẽ xuất hiện một cửa vào Lava Ruins sau khi bạn tiêu diệt boss ở Greens Ruins. Nằm ở hướng bắc của Mountain Path có hai cây dại; Orange, Apple, Cherry, Chesnut là những loại trái cây mà bạn sẽ thu hoạch từ hai cây dại theo từng mùa.
VI/ Lake Trampoli: Khu vực này chẳng khá rộng lớn với một bờ biển, một lối đi lên Whale Island, và một dãy cây rừng tương tự như Mountain Path. Đây cũng là nơi sẽ diễn ra lệ hội Boat Race vào mùa hè. Vào mỗi trưa thứ Năm bạn sẽ gặp Lute vẽ tranh ở đây.
VII/ Public Square: nơi đây chẳng có gì cả ngoài một thác nước mà bạn có thể câu cá. Vào ngày cuối tuần bạn sẽ gặp được Lute. Lễ hội Treasure Hunt, Quiz Contest, Hotpot sẽ diễn ra tại Public Square.
+ Lute Shop: nơi bạn có thể mua nhà máy và các dụng cụ phục vụ cho: lè rèn, nấu ăn và thí nghiệm. Số lượng vật dụng bạn mua tại shop sẽ bị giới hạn khi bạn chưa nâng cấp nhà. Hãy dến nhờ Kross mở rộng diện tích nhà và các nhà máy để có thể mua hết các item của Lute.
I'd Like some Furniture: mua các thùng chứa đồ, tủ lạnh và các vật phẩm giúp làm đẹp cho ngôi nhà bạn
Relaxation Curtain: 10,000G
Large Table: 10,000G
Small Fridge: 5,000G
Summer Ocean (painting): 5,000G
Full-Size Bed: 20,000G
Large Toolbox: 10,000G
Giant Fridge: 10,000G
I'd Like Facilities for My House:
Handy Kitchen (2 ingredients): 800G
Handy Forge (2 ingredients): 2,000G
Handy Laboratory (2 ingredients): 1,000G
Forge Storage: 10,000G
Lab Storage: 10,000G
Great Kitchen (4 ingredients): 2,000G
Great Forge (4 ingredients): 8,000G
Great Laboratory (4 ingredients): 2,500G
Chef's Kitchen (6 ingredients): 8,000G
Maestro Forge (6 ingredients): 28,000G
Research Laboratory (6 ingredients): 14,000G
I'd Like some Cooking Tools: các dụng cụ phục vụ việc nấu ăn
Handy Frying Pan (2 ingredients): 400G
Great Frying Pan (4 ingredients): 1,000G
Legendary Frying Pan (6 ingredients): 2,400G
Handy Pot (2 ingredients): 400G
Great Pot* (4 ingredients): 1,000G
Super Pot (6 ingredients): 2,400G
Handy Blender (2 ingredients): 400G
Great Blender (4 ingredients): 1,000G
Mystical Blender (6 ingredients): 2,400G
Handy Steamer (2 ingredients): 400G
Great Steamer (4 ingredients): 1,000G
Master Steamer (6 ingredients): 2,400G
Handy Oven (2 ingredients): 400G
Great Oven (4 ingredients): 1,000G
Royal Oven (6 ingredients): 2,400G
I'd Like a Maker: những dụng cụ này bạn tạo ra các sản phẩm từ nông trại. Chỉ cần đặt item thích hợp vào bạn sẽ thu được những sản phẩm tương ứng
Seed Maker: 5,000G
Yogurt Maker: 2,000G
Yarn Maker: 2,000G
Cheese Maker: 1,000G
VIII/ Road to the Beach: Khu vực nằm ở phía Tây của HomeStead là Road to the Beach, nơi đây bạn sẽ tìm thấy nhà của Mist, hồ nước nơi mà bạn có thể câu cá, cửa vào GreensRuins.
IX/ Trampoli Beach: bờ biển xinh đẹp này là nơi diễn ra lễ hội Open Beach vào mùa Hè. Bờ biển rộng lớn là nơi bạn có thể được những loại cá có giá trị khá cao.