[SUPER FAMICOM] NAGE LIBRE_ TRẬN CHIẾN GIỮA CÁC NỮ SINH TRONG KÍ ỨC TUỔI THƠ

Cửa hàng game Nintendo nShop

Đã lâu rồi tôi không trở lại đóng ghóp bài vở nào trong diễn đàn với lý do bộn bề công việc, cơm áo gạo tiền kèm thêm bây giờ có quá nhiều thứ trên mạng chẳng hạn như các kênh youtube chuyên về walkthrough game khiến các dạng hướng dẫn trên “giấy” kiểu hồi xưa như thế này ngày một ít đi. Nay rảnh rỗi, tận dụng mấy ngày nghỉ tết cộng thêm kí ức tuổi thơ ùa về với một thằng game thủ 8x chuẩn bị bước vào cái tuổi tứ tuần, có thể bị coi là đã già. Mà thôi kệ, ai cũng có một bầu trời tuổi thơ. Và với tôi, NAGE LIBRE là một kỉ niệm nằm trong trong miền kí ức đó. Thế là, tôi ngồi vào bàn viết bài hướng dẫn này.
I. MỞ ĐẦU
Ngày 24 tháng 2 năm 1995, VARIES hãng game nổi tiếng với loạt trò chơi Shin Nihon Pro Wrestling ra mắt tựa game NAGE LIBRE (viết tắt là NL)-Seijaku no Suishin trên hệ máy Super Famicom. Tiếc là game không xuât bản qua hệ Snes cho thị trường Bắc Mỹ nên phần đối thoại tiếng Nhật trong game tôi không tài nào mà biết được mấy bé nữ sinh nói gì và cốt truyện diễn tiến ra sao.Ngoại trừ với các game thủ biết về ngôn ngữ Nhật Bản. Hai năm sau đó, năm 1997, phần tiếp theo là Nage Libre Rasen no Soukoku ra mắt trên hệ máy Play Station 1.
Nage Libre hay còn được gọi với cái tên quên thuộc của game thủ Việt Nam là Nữ sinh học đường, Nữ sinh đại chiến hay Nữ sinh nổi loạn. Game có lối chơi dàn trận theo lượt - turn base, phân định thắng thua bằng cách tung ra các lá bài nhằm hạ gục hay tiêu hao sinh lực đối thủ trong 6 turn. Tuy cùng thời điểm này, trên hệ Super Famicom cũng đã có khá nhiều tựa game có phong cách dàn trận theo lượt giống NL ví dụ như: Fire Emblem, Super Robot Taisen EX, Front Mission v.v…Nhưng tôi nghĩ, một số bộ phận game thủ như tôi, các Otaku 8x 9x thời đó đã bị NL cuốn hút bởi hình ảnh đáng yêu của các nữ sinh trung học với màn thay đồ xen tiếng “xột xoạt” bá đạo giữa trận đấu kèm các đoạn soundtrack do hai nhà soạn nhạc Yusuke Takahama, Michihiko Shichi viết mang đầy chất lung linh của lứa tuổi ô mai học đường xứ Phù Tang.
Hình ảnh về hai nhạc sĩ đã viết nhạc game cho Nage Libre.
Yusuke Takahama
Michihiko Shichi
Cho dù chiến thuật trong game có phần khá đơn điệu là đánh và hồi máu nhưng điều đó không thể làm giảm sự thu hút của NL với bọn game thủ thích ngắm các cô gái nữ sinh như chúng tôi vào thời điểm đó.
Độ khó của game không phải là quá cao và hồi đó tôi đã chơi game với tâm thế chẳng cần biết mấy cái cơ chế như Battle Gauge, Birthstone, chỉ số AP hay MT gì sất cho tới khi phá đảo về nước và được chạm mặt với nguyên dàn boss đã được “thức tỉnh”, buff level trong phần Bonus Stage thì mới thấy ăn hành “sấp mặt” là thế nào.
Giờ đây, sau bao năm tháng ngồi cày cuốc với vô số con game có đồ họa cao ngất ngưởng thì một ngày kí ức tuổi thơ lại ùa về khi tôi mở giả lập Snes và load Nage Libre ra chơi. Nhân thể viết luôn cái bài hướng dẫn này up lên diễn đàn cho anh em đã chơi và chưa chơi biết thêm về nó.
II. CHỌN NGÀY SINH NHẬT VÀ HỆ THỐNG ĐÁ SINH (BIRTHSTONE).
Sau phần giới thiệu của các cô gái ở phần đầu game, kiều như không hiểu thế nào mà 5 cô gái của chúng ta bao gồm : Kirishima Yui, Aoi Ryoko, Himenoki Mai, Sakurai Ayaka và Miki Shizumoto bị đưa tới thế giới của Nage và họ buộc phải chiến đấu để có thể thoát ra khỏi đây, trở lại thế giới của mình thì chúng ta tới phần chọn ngày tháng sinh nhật của từng nữ sinh.
Ứng với mỗi tháng sinh sẽ là một viên đá quý gọi chung là Đá sinh (Birthstone). Đá sinh (誕生石) là những viên đá quý mà người chơi chọn vào đầu trò chơi cho mỗi nhân vật ứng với tháng sinh nhật của nhân vật đó. Mỗi viên đá sinh mang lại cho mỗi nhân vật những thuộc tính riêng. Trong trận chiến, bạn sẽ nhận thấy một viên ngọc nằm ở giữa các lá bài cho biết họ sinh vào tháng nào. Nếu lá bài được sử dụng có đá sinh phù hợp, nó sẽ tạo ra tiếng động rõ rệt khi được chọn và sức mạnh của lá bài được sử dụng là tăng gấp đôi. Ngay cả những lá bài yếu cũng có thể trở nên mạnh mẽ nếu viên đá khai sinh trên đó phù hợp với viên đá của nhân vật. Một dấu hiệu khác của trận đấu là viên ngọc nhấp nháy ở giữa lá bài đã chọn.
II.1 Hệ thống đá sinh
1. Lapis lazuli – Ngọc lưu ly (ラピスラズリ)
là một trong những viên Đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là viên đá của nhân vật bạn nếu tháng 12 được chọn làm tháng sinh.
2. Diamond – Kim cương (ダイアモンド)
là một trong những viên đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là hòn đá của nhân vật bạn nếu tháng Tư được chọn làm tháng sinh.
3. Ruby – Hồng ngọc (ルビー)
là một trong những viên Đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là hòn đá của nhân vật bạn nếu tháng 7 được chọn làm tháng sinh.
4. Aquamarine – Ngọc xanh biển (アクアマリン)
là một trong những viên Đá sinh của Nage Libre Seijaku no SuishinNage Libre: Rasen no Soukoku . Nó sẽ là viên đá của nhân vật bạn nếu tháng 3 được chọn làm tháng sinh.
5. Opal – Kính vạn hoa (オパール)
là một trong những viên đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là viên đá của nhân vật bạn nếu tháng 10 được chọn làm tháng sinh
6. Agate - Mã não (めのう)
là một trong những viên đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là viên đá của nhân vật bạn nếu tháng 8 được chọn làm tháng sinh.
7. Topaz –Hoàng ngọc (トパーズ)
là một trong những viên Đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là viên đá của nhân vật bạn nếu tháng 11 được chọn làm tháng sinh.
8. Amethyst - Thạch anh tím (アメジスト)
là một trong những viên đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là viên đá của nhân vật của bạn nếu tháng Hai được chọn làm tháng sinh.
9. Emerald - Ngọc lục bảo (エメラルド)
là một trong những viên đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là viên đá của nhân vật bạn nếu tháng 5 được chọn làm tháng sinh.
10. Moonstone - Đá mặt trăng (ムーンストーン)
là một trong những Đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là viên đá của nhân vật bạn nếu tháng Sáu được chọn làm tháng sinh.
11. Sapphire - Đá lam ngọc (サファイア)
là một trong những viên đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó sẽ là viên đá của nhân vật bạn nếu tháng 9 được chọn làm tháng sinh.
12. Garnet – Ngọc hồng lựu (ガーネット)
là một trong những viên Đá sinh của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nếu viên đá này được chọn thì tháng sinh của nhân vật của bạn sẽ là tháng Giêng.
 
Sửa lần cuối:
II.2 Giới thiệu nhân vật:
1. Kirishima Yui
Là nhân vật chính và là thủ lĩnh nhóm 5 người trong Nage Libre Seijaku no Suishin . Cô ấy có một tính cách rất tích cực và luôn tỏ ra là một cô gái tràn đầy năng lượng. Yui được biết đến là người khá nghiêm túc khi cần thiết.
Điểm mạnh về chỉ số nhân vật
Yui cho đến nay là một trong những người mạnh nhất trong số năm người vì thực tế là cô ấy luôn có HP rất cao. Các chỉ số của Yui cân bằng và thường ở trên mức trung bình. Cô ấy có chỉ số tấn công khá cao, có thể gây sát thương lớn cho đối phương, khả năng phòng thủ và tốc độ cũng rất tốt. Yui là một nhân vật tuyệt vời để sử dụng cho các nhiệm vụ như hạ gục các con boss khó nhằn chẳng hạn.
Sinh nhật mặc định: ngày 9 tháng 9
Đá sinh mặc định: Sapphire – Đá lam ngọc.
2. Aoi Ryoko
Là một trong năm nhân vật điều khiển được trong Nage Libre: Seijaku no Suishin . Tính cách nhân vật của cô ấy là người dễ gần và lười biếng. Đôi khi,cô ấy sẽ ngủ quên trong trận chiến như đã thấy ở nhiệm vụ thứ ba khi đang nói chuyện với nhân vật kẻ thù.
Điểm mạnh về chỉ số nhân vật
Ryoko sở hữu chỉ số phòng thủ (DEF) cao nhất trong số năm nhân vật. Khi cô ấy sử dụng Thẻ phòng thủ , hầu hết các cuộc tấn công của kẻ thù sẽ gây ra ít hoặc không gây sát thương cho cô ấy. Sức tấn công của cô ấy ở mức trung bình, nhưng Ryoko vẫn có thể gây ra một lượng sát thương khá lớn cho kẻ thù của mình. Ngoài ra, hãy cẩn thận khi cô ấy chiến đấu với những kẻ địch có chỉ số tốc độ cao vì Ryoko có AP thấp nhất trong số năm người.
Sinh nhật mặc định: ngày 10 tháng 5
Đá sinh mặc định: Emerald - Ngọc lục bảo.
3. Mai Himenogi
là một trong năm nhân vật của Nage Libre Seijaku no Suishin . Cô ấy có tính cách rất trẻ con và hầu như luôn vui vẻ và hay cười. Khi không vui, nhiều khi người ta thấy cô ấy khóc. Mai thích gọi mình ở ngôi thứ ba và thỉnh thoảng tự gọi mình là "Mai Chan".
Điểm mạnh về chỉ số nhân vật
Mai cho đến nay là người nhanh nhất trong năm người và sở hữu tốc độ cao nhất trong nhóm. Sức tấn công của cô ấy ở mức khá cao và đôi khi thậm chí có thể sánh ngang hoặc vượt qua Ayaka, một trong những người khó đánh nhất trong đội. Tốc độ tuyệt vời của cô ấy cho phép cô ấy tấn công đầu tiên trong hầu hết các trận chiến. Trái lại, khả năng phòng thủ của Mai rất yếu và mặc dù AP cao nhưng cô ấy có thể bị đánh bại rất nhanh bởi những kẻ thù có chỉ số máu và ngưỡng phòng thủ cao hơn cô ấy. Tuy nhiên, bất chấp những điểm yếu của mình, cô ấy có thể trở thành một sát thủ diệt trùm hiệu quả ở những vị trí phù hợp.
Sinh nhật mặc định: ngày 2 tháng 2
Đá sinh mặc định: Amethyst - Thạch anh tím
4. Ayaka Sakurai
Là một trong năm nhân vật điều khiển được trong Nage Libre Seijaku no Suishin và cũng là boss duy nhất có thể chơi được trong game . Cô ấy có những suy nghĩ rất trong sáng và tính tình thì hơi nóng nảy. Ban đầu, Ayaka xuất hiện với tư cách là một trùm thủ lĩnh hội Kendo có tính cách điên cuồng và tàn bạo mà bạn phải đánh bại trong Nhiệm vụ 6 để cô ấy gia nhập vào đội.
Điểm mạnh về chỉ số nhân vật
Ayaka sở hữu sức tấn công cao nhất trong số năm người. Cô ấy có thể dễ dàng giành chiến thắng trong hai hoặc ba đòn đánh, đặc biệt khi đòn tấn công của cô ấy được kết hợp với Thẻ đặc biệt . Mặc dù có sức tấn công cao nhưng cô ấy có thể dễ dàng bị kẻ thù đánh bại do khả năng phòng thủ và HP thấp. Việc sử dụng Thẻ DEF giúp cải thiện khả năng chịu đựng của cô ấy khi tham gia trận chiến và rất được khuyến khích sử dụng cùng với Thẻ Đặc biệt .
Cách tốt nhất để đánh bại boss Ayaka, thủ lĩnh hội Kiếm đạo.
Ayaka không phải là một trùm khó nhằn cho lắm. Bạn có thể sử dụng Yui hoặc thậm chí Mai để đánh bại cô ấy. Ryoko cũng là sự lựa chọn tốt nhất của bạn cho cô ấy vì ngay từ đầu, Ryoko vẫn dẫn đầu về khả năng phòng thủ nhưng hãy cẩn thận vì Ayaka có thể gây ra rất nhiều sát thương vì đòn tấn công của cô ấy có sát thương khá cao nhưng cù lại thì khả năng phòng thủ khá thấp nên cô ấy sẽ nhanh chóng bị đánh bại. Tuy nhiên trong màn Bonus nơi tất cả các con trùm quay trở lại. Lúc này, Ayaka có chỉ số rất cao và hạ gục cô ta không phải là điều đơn giản.
Sinh nhật mặc định: ngày 18 tháng 7
Đá sinh mặc định: Ruby
5. Miki Shizumoto
là một trong năm nhân vật điều khiển được trong Nage Libre Seijaku no Suishin . Cô ấy đeo kính và gia nhập đội cuối cùng. Cô ấy là một nữ sinh rất thông minh nhưng tính cách rụt rè, trầm tính và nhút nhát đúng kiểu mẫu nữ sinh mọt sách. Tuy vậy, Miki lại rất nhanh chóng hòa đồng với các bạn trong nhóm của mình. Đôi khi, cô ấy là trọng tâm chính của trò chơi, chẳng hạn như khi cô ấy bị bắt cóc sau khi người chơi hoàn thành Nhiệm vụ 14, và sau đó cô ấy phải được giải cứu trong nhiệm vụ tiếp theo.
Điểm mạnh về chỉ số nhân vật
Các chỉ số của Miki ở dưới mức trung bình khi xét về HP, Sức tấn công và Sự nhanh nhẹn. Khả năng phòng thủ của cô ấy cũng đứng thứ hai sau Ryoko , nhưng trong số tất cả các cô gái, cô ấy có chỉ số hồi phục (MT) cao nhất . Do sức tấn công thấp nên các đòn tấn công thông thường có thể không có hoặc ít có tác dụng với một số kẻ thù, ngay cả những kẻ thù có Phòng thủ thấp. Thường Miki sẽ được sử dụng để tẩy các lá bài yếu hoặc không cần thiết trước khi cho một đồng đội khác mạnh hơn kết liễu đối thủ.
Sinh nhật mặc định: ngày 27 tháng 5
Đá sinh mặc định: Emerald - Ngọc lục bảo
6. Nữ thần

Tuy không phải là một nhân vật chơi được và trong Battle Map lại thể hiện cô là một chấm đỏ nhưng đây một nhân vật rất vui vẻ, luôn mỉm cười và tỏ ra tốt bụng. Cô ấy sẽ thường xuất hiện ở một số cấp độ nhất định để đưa ra gợi ý và mẹo cho người chơi hoặc tăng chỉ số, điều này giúp ích cho chúng ta rất nhiều. Đôi khi Nữ thần cũng sẽ loại bỏ những chướng ngại vật đang cản đường người chơi, chẳng hạn như ở nhiệm vụ 20 khi cô ấy hóa giải kết giới bảo vệ con boss Saty chẳng hạn.
 
Sửa lần cuối:
III. Menu chính trước khi vào trận đấu


Menu này gồm 4 phần, theo thứ tự từ trên xuống dưới sẽ là: 1-Shop; 2-Class; 3-Save; 4- Start Mission.
III. 1. Shop: là nơi người chơi dùng Gold (vàng) kiếm được sau khi clear map hay sau khi đánh bại boss để mua các lá bài dùng trong Card Battle thông qua sử dụng Change Card (CH card). Mỗi lá bài sẽ có công dụng và mức giá khác nhau. Thường thì khi nhiều vàng, tôi sẽ hay mua dự phòng cho mình các lá HP Card và Special Card.
 
III. 2. Class (hội nhóm): là nơi người chơi chuyển hội cho từng nhân vật trong 5 cô gái. Mỗi class sẽ có điểm mạnh yếu khác nhau, phù hợp mỗi nhân vật theo cách khác nhau và điều quan trọng là khi đổi Class thì trang phục của mỗi cô gái trong Card Battle cũng sẽ thay đổi theo. Ví dụ tôi cảm giác Ayaka tỏ ra khá là phù hợp khi cho cô ấy vào hội kiếm đạo (Kendo). Class mặc định ban đầu của các char là student nhưng khi bạn tiến xa hơn nghĩa là hoàn thành nhiều nhiệm vụ hơn thì sẽ mở khóa được thêm nhiều class mới.
Danh sách các class trong game:
1.Student (default) –hội Sinh viên

2.Basketball Club- hội Bóng rổ

3. Tennis Club – hội Quần vợt

4. Kendo Club – hội Kiếm đạo.

5. Karate Club – hội Không thủ đạo.

6. Archery Club – hội Bắn cung.

7. Lacrosse Club – Bóng vợt.

8. Rhythmic Gymnastics Club – Thể dục nhịp điệu.

9. Occult Club – hội Huyền bí.

10. Science Club – hội Nghiên cứu khoa học.

11. Buyō Club – hội Trà đạo.

12. Flower Arrangement Club – hội Cắm hoa.

13. Music Club – hội Âm nhạc.

14. Glee Club – hội Khiêu vũ.

15. Manga Club – hội Truyện tranh manga.

16. Handicraft Club – hội Thủ công mỹ nghệ.

17. Boss (non-playable) – trùm, class này người chơi không được chọn.

III. 3. Save-Load: đơn giản là nơi người chơi lưu hay tải lại tiến trình chơi của mình.
III. 4. Start Mission: Sau khi đã xong xuôi hết rồi thì nhấn zô đây để bắt đầu vào map mới.
 
Sửa lần cuối:
IV. Battle Map.
Battle map (BM) là nơi diễn ra các cuộc đụng độ, di chuyển chiến thuật giữa các nữ sinh của chúng ta. Trong BM, chấm xanh dương ở mini map là hiển thị nhân vật phe người chơi, còn chấm đỏ là nhân vật phe địch (ngoại trừ nhân vật Nữ thần như tôi đã nói ở trên) . Góc dưới thể hiện Battle Gauge hay còn gọi là Character Gauge (thanh hành động). Phải công nhận là thanh Battle Gauge rất giống với hệ thống ATB của các game Final Fantasy về hình thức và chức năng. Sau khi thang đo ứng với tên nhân vật được lấp đầy hoàn toàn, họ có thể hành động và di chuyển xung quanh bản đồ. Tốc độ lấp đầy của thanh đo cũng bị ảnh hưởng bởi địa hình nơi nhân vật đang đứng cùng chỉ số tốc độ AP của cô ấy chẳng hạn như Battle Gauge của Mai sẽ đầy thường xuyên hơn và nhanh hơn những nhân vật khác do cô ấy có chỉ số AP cao nhất trong số năm cô gái. Sau khi clear map, các nữ sinh sẽ được nhận một lượng điểm kinh nghiệm để tăng level bất kể họ còn sống hay đã bị đánh bại, hạ được kẻ địch nhiều hay ít. Trò chơi sẽ kết thúc (Game Over) khi toàn bộ các cô gái của chúng ta đều bị đánh bại. Với mỗi nhân vật khi tới lượt được hành động, ta sẽ thấy có hiển thị menu “Command”.

Tiếc là cái menu này toàn tiếng Nhật nên tôi cũng chả hiểu ý nghĩa nó ra sao ngoại trừ lệnh “Attack” khi nhân vật tới gần tấn công một đối phương nào đó và lệnh End để kết thúc turn khi không đánh ai nằm trên cùng menu Command là tui còn biết.
Ngoài ra, khi nhân vật bị sụt giảm sinh lực mà bạn thì lại đang không có thẻ HP thì có thể cho cô ấy ngủ. Lúc này cho dù thanh Battle Gauge có đầy đi chăng nữa thì cô ấy cũng không hành động được. Muốn đánh thức người đang ngủ, bạn phải dùng lệnh “nhắn tin điện thoại” cho người đó và cô ta sẽ thức dậy.
Command hỏi bạn có đồng ý đi ngủ hay không.
Mai đang ngủ say sưa
 
Sửa lần cuối:
V. Card Battle
Card Battle là trận chiến bằng các lá bài giữa các nữ sinh của chúng ta trong 6 turn. Mỗi turn hai “đấu sĩ” sẽ có một lượt táng vào mặt nhau, thay đồ, buff khiên hay hồi máu bla bla..tùy theo lá bài mà họ quyết định tung ra xài trong turn đó. Trong màn hình Card Battle, có tất cả 5 khay bài. Mỗi khi người chơi sử dụng một lá bài nào đó thì một lá bài ngẫu nhiên sẽ xuất hiện thế chổ cho là bài vừa được đem ra sử dụng trong khay đó. Các lá bài ATK, DEF, hay Escape sẽ có xác xuất xuất hiện cao hơn các lá bài Special hay HP. Khi vào trong Card Battle, mặc định ở bên trên sẽ hiển thị thanh máu, đá sinh và biểu tượng class của nhân vật.

Ngoài ra, khi nhấn phím “Select” thì sẽ hiện ra bảng chỉ số nhân vật để tiện cho chúng ta theo dõi.

VI. Card - Thẻ bài.
Thẻ bài (カード) là phương thức chiến đấu trong cả Nage Libre Seijaku no SuishinNage Libre Rasen no Soukoku . Các quân bài được người chơi lựa chọn so với quân bài của kẻ thù sẽ quyết định kết quả của trận chiến. Mỗi thẻ có hai số khác nhau, một số nằm ở trên cùng bên trái và một số nằm ở dưới cùng bên phải. Con số ở góc trên bên trái là sức mạnh của lá bài và mức độ hoạt động của Escape Cards, còn con số phía dưới bên phải là tốc độ của lá bài. Tốc độ của lá bài cộng với tốc độ của nhân vật (chỉ số AP) sẽ quyết định ai là người ra đòn đầu tiên khi Thẻ được chọn.
Lưu ý: Tốc độ tối đa mà thẻ có thể đạt được là 9.
VI.1 Thẻ tấn công (ATK カード) - ATK Card
Là một trong những thẻ được sử dụng nhiều nhất trong các trận chiến của series Nage Libre. Lá bài này xuất hiện thường xuyên nhất trong khay bài của người chơi và mục đích duy nhất của nó là thực hiện tấn công bình thường lên đối phương.
Giá bán trong shop: 200 (Gold).
VI.2 Thẻ HP (HP カード) hay Thẻ Phục hồi - HP Card
Là một thẻ của Nage Libre Seijaku no Suishin . Lá bài này là một trong những lá bài quan trọng nhất xuất hiện trong bộ bài để hỗ trợ chống lại những kẻ thù khó nhằn trong bất kỳ trận chiến nào. Con số ở góc trên bên trái ảnh hưởng đến lượng HP hồi phục. Và cũng như các lá bài khác, con số này càng cao thì lượng HP hồi phục càng nhiều. Khi kết hợp với đá khai sinh của người chơi, hiệu ứng tối đa của lá bài sẽ đạt được và toàn bộ HP được phục hồi cho nhân vật trong hầu hết các trường hợp.
Giá bán trong shop: 300 (Gold).
VI.3 Thẻ Thoát hiểm (ESC カード) - Escape Card
Là một loại thẻ trong Nage Libre Seijaku no Suishin . Khi sử dụng, nó cho phép người chơi chúng ta thoát khỏi trận chiến battle card khi bạn cảm thấy mức máu của nhân vật đang ở ngưỡng nguy hiểm mà trong khay bài lại không có bất kì thẻ HP nào. Ngoài ra, sau khi thoát thành công ra khỏi trận chiến, nhân vật sẽ được phục hồi một lượng nhỏ HP. Con số ở góc trên bên trái của lá bài này tượng trưng cho xác suất thành công thoát ra ngoài Battle Card. Con số càng cao thì cơ hội thoát khỏi trận chiến càng cao.
Có một số khả năng Thẻ Thoát hiểm sẽ thất bại và người dùng phải chịu đựng trận chiến cho đến khi nó kết thúc.
Giá bán trong shop: 400 (Gold)
VI.4 Thẻ phòng thủ (DEF カード) - DEF Card
Là một thẻ của Nage Libre Seijaku no Suishin . Đây là một trong những thẻ bài khá quan trọng vì nó tăng cường chỉ số Phòng thủ của nhân vật trong card battle. Giống như các thẻ khác , con số ở góc trên bên trái ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của thẻ, số càng cao thì DEF cộng càng nhiều, khi chỉ số DEF của nhân vật cao hơn chỉ số ATK của đối thủ 10 đơn vị thì một đòn đánh thường sẽ không gây ra bất kì sát thương nào. Thường những char có chỉ số phòng thủ cơ bản thấp như Ayaka hay Mai tôi khuyến khích nên dùng lá bài này càng nhiều càng tốt.
Giá bán trong shop: 100 (Gold).
VI.5 Thẻ Change (CHG カード) hay Thẻ Shop
Là một thẻ của Nage Libre Seijaku no Suishin . Không giống như các Thẻ khác , nó sử dụng một viên kim cương thay vì một con số để xác định sức mạnh của thẻ. Viên kim cương thay thế góc trên bên trái và góc dưới bên phải và không có giá trị số. Nó rất hữu ích ở chỗ nó cho phép người chơi chọn một trong năm Thẻ họ đã mua từ cửa hàng. Tuy nhiên, nếu người chơi không muốn sử dụng một trong năm lá bài thì nhấn nút B và một lá bài khác sẽ được chọn ngẫu nhiên để sử dụng. Chiến thuật này rất hữu ích nếu người chơi muốn tiết kiệm các lá bài đã mua trong shop của mình cho những kẻ thù hoặc trùm khó hơn.
VI.6 ??? Card (??? カード) hay còn gọi là Random Card.
Là một loại thẻ từ Nage Libre Seijaku no Suishin . Không giống như các thẻ khác , thẻ này sử dụng quẻ ngẫu nhiên thay vì số ở góc trên bên trái để biểu thị sức mạnh và loại thẻ được chơi là hoàn toàn ngẫu nhiên. Khi sử dụng nó sẽ chọn ngẫu nhiên một lá bài và sau đó lá bài đó sẽ được sử dụng. Khi sử dụng, lá bài nó chọn sẽ rất hiệu quả vì sức mạnh được tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, không nên dựa vào lá bài này quá nhiều, vì những lá bài nó chọn có thể không phải là thứ người chơi cần. Chẳng hạn như bạn sắp hết HP và cần thẻ HP thế nhưng cái Random card này là cho ra một card ATK khiến bạn ức chế không hề nhẹ đâu nhé.
Thẻ Random Không bán trong shop.
VI.7 Thẻ Đặc biệt (SP カード) hay còn gọi là Special Card.
Là một loại thẻ của Nage Libre Seijaku no SuishinNage Libre: Rasen no Soukoku . Cho đến nay, đây là thẻ hữu ích và mạnh mẽ nhất trong game, loại thẻ mà người chơi lúc nào cũng cần. Không giống như các Thẻ khác , nó có biểu tượng hình hoa bài bích thay vì con số ở góc trên bên trái để xác định sức mạnh bá chủ của nó trong số các lá bài. Sau khi được sử dụng, nó sẽ gây ra một lượng sát thương lớn cho kẻ thù vì SP card bỏ qua chỉ số phòng thủ của đối phương ( theo ngôn ngữ game thủ chúng ta hay nói là xuyên giáp) nên ngay cả những con trùm nguy hiểm nhất cũng sẽ có trong tay lá bài này. Chính vì sức mạnh to lớn của nó nên xác xuất có được lá bài này trong trận chiến là rất thấp và người chơi cũng chỉ có thể để dành duy nhất 1 lá bài SP trong toàn bộ 5 khay bài mà thôi. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể tích trữ tối đa năm thẻ SP bằng cách mua chúng tại cửa hàng trước khi bắt đầu nhiệm vụ.
Thẻ Đặc biệt kết hợp sức mạnh tấn công cơ bản (AT) và sức mạnh nội tại (MT) của người chơi để tạo thành một đòn tấn công xuyên giáp không thể chặn được. Những cô gái phù hợp nhất với Thẻ Đặc biệt sẽ là YuiMiki .
Giá bán trong shop: 700 (Gold).
VI.8 Thẻ Cosplay (COS カード) hay còn gọi là Thẻ thay đồ.
Là một thẻ của Nage Libre Seijaku no Suishin . Nó khác với những lá bài khác ở chỗ nó có hình trái tim màu hồng thay vì con số ở góc trên bên trái. Con số nằm ở góc dưới bên phải lá bài hiển thị hiệu ứng tốc độ của thẻ. Khi người chơi chọn thẻ này, nhân vật sẽ buông rèm, thực hiện màn thay quần áo ngay trong trận đấu. Trang phục nhân vật có thể được thay đổi thành một trong năm bộ trang phục khác nhau. Theo thứ tự từ trái qua phải sẽ là đồng phục mùa hè, đồng phục mùa đông, đồ bơi, đồng phục thể dục, áo khoác dã ngoại.

Khi một cô gái thay một trong các bộ trang phục, một chỉ số sẽ tăng nhẹ trong khi một chỉ số khác bị giảm nhẹ.
1. đồng phục mùa hè (Mặc định. Chỉ số cơ bản)
2. đồng phục mùa đông (+ MT ; - Tốc độ )
3. áo tắm (+ Tấn công ; - Phòng thủ )
4. đồng phục thể dục (+ Speed ; - MT )
5. áo khoác dã ngoại (+ Phòng thủ ; - Tấn công ).
Thẻ Cosplay không bán trong shop.
VIII. Ý nghĩa chỉ số của nhân vật.
VIII.1 Chỉ số AT (Attack)
Attack (攻め) là một chỉ số từ Nage Libre Seijaku no Suishin. Đây là một chỉ số rất quan trọng vì nó quyết định mức độ sát thương bạn gây ra cho kẻ thù, rất ít nhân vật có đòn tấn công cao trong đội của bạn. Ayaka có đòn tấn công khủng khiếp và Ryoko có đòn tấn công trung bình. Mai có một số đòn tấn công cao khi cô ấy ở trong một class phù hợp điển hình như thể dục nhịp điệu chẳng hạn và Ayaka có sức tấn công cao nhất trong cả năm người. Cô ấy có thể dễ dàng đánh bại một số kẻ thù trong khoảng hai hoặc ba lần đánh và nếu kết hợp với Thẻ đặc biệt, cô ấy cũng có thể giết hầu hết các con trùm nhanh chóng.
VIII.2 Chỉ số DF (Defense)
Phòng thủ (守り) là một chỉ số trong Nage Libre Seijaku no Suishin. Đây là một trong những chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại của nhân vật Với mỗi điểm Phòng thủ mà nhân vật có, họ sẽ nhận càng ít sát thương hơn. Thẻ phòng thủ rất cần thiết cho các nhân vật có chỉ số DEF thấp như Ayaka hoặc Mai, những người cần sống sốt để chống lại kẻ thù hoặc trùm có đòn tấn công cao. Một số nhân vật có chỉ số phòng thủ tự nhiên rất cao như RyokoMiki. Ryoko có khả năng phòng thủ cao nhất, đôi khi không chịu sát thương từ kẻ thù tấn công cô.
VIII.3 Chỉ số AP (Action Point)
Chỉ số AP là thể hiện tốc độ của nhân vật. Char có AP càng cao thì thanh Battle Gauge sẽ mau đầy và cô ấy sẽ mau tới lượt đi, hành động được nhiều lần hơn người khác. Trong Card Battle, chỉ số AP cộng với thông số speed của lá bài sẽ quyết định ai là người có quyền được ra đòn trước. Trong 5 cô gái, Mai Himenogi là người có chỉ số AP cao nhất và Ryoko là người có AP thấp nhất.
VIII.4 Chỉ số MT (Momentum )
Là chỉ số nội tại hay chỉ số động lượng của nhân vật. Chỉ số này rất quan trọng đối với sự sống còn của nhân vật vì nó ảnh hưởng đến việc Thẻ HP hoạt động tốt như thế nào. MT càng cao, kết quả hồi máu càng nhiều. Ngoài ra, Chỉ số AT cộng với chỉ số MT sẽ quyết định sát thương đầu ra khi bạn dùng thẻ Special Card. Trùm và kẻ thù thường có MT thấp, ngoại trừ con boss cuối như Nage. Vì vậy Thẻ HP của họ không hoạt động thường xuyên. Trong năm người, Miki là người có chỉ số MT cao nhất.
IX. Bí mật trong game
Trong phần chọn ngày tháng sinh cho các nhân vật. Nếu tất cả các cô gái cùng có ngày sinh là 25 và tháng sinh là 11 thì một điều hài hước sẽ xuất hiện trên màn hình game. Bạn nào biết tiếng Nhật thì thử và xem có gì hay ho rồi cho tôi biết với nhé : ).
X. Xin mạn phép được tạm dừng bút.
Phần hướng dẫn cho Nage Libre tới đây tạm kết thúc. Cảm ơn những bạn nào đã chơi, đang chơi và sẽ chơi tựa game đầy ắp tuổi thơ này. Mọi chi tiết hay thắc mắc xin liên hệ Email: Spiralnemesisster@gmail.com. Xin chân thành cảm ơn diễn đàn và các bạn.
 
Sửa lần cuối:

Bình luận bằng Facebook

Pokémon Center

Pokémon Center Việt Nam

Cộng đồng Facebook của NintendoVN

Top