Thảo luận Valkyrie Profile nào

Cửa hàng game Nintendo nShop

ptanhkhoa

V.I.P Member
Tùy vào đòn tất công nữa bạn chứ không phải nhân vật, bạn sẽ thấy trong game có 2 loại crystal rớt ra từ nhân vật :

_ Red Crystal : khi bạn đánh từ phía sau hay sử dụng các vũ khí đặc biệt bạn có cơ hội đánh knock out đối phương và như vậy đối phương sẽ rớt ra Red Crystal, mỗi viên bạn sẽ được đánh thêm 1 lần nữa
_ Magic Crystal ( tăng EXP 5% ) : Khi đối phương bị tung lên không trung và tấn công bởi đòn attack của mình trong khi đang ở trên đó thì sẽ rớt ra Magic Crystal ( màu trắng ). Mỗi Crystal sẽ được tăng them 5% khi bạn nhận dược EXP sau khi tiêu diệt địch thủ

_ À mình đang viết FAQS cho game này. Nếu bạn nào có thể bổ sung thêm thông tin giúp bài hướng dẫn hoàn chỉnh thì hay quá. Cụ thể là mình cần biết item của nhân vật đạt được ở mỗi màn khi hoàn thành tỉ lệ SIn nhất định ( Nên nói rõ nó nằm ở path nào : Bạn chỉ cần ghi tên mỗi chapter đó như Chapter 4 : War Again Will thì mình biết nó nằm trong route của best Ending ). Được phần nào hay phần nấy : gửi về địa chỉ mail ptanhkhoa@yahoo.com

Game này ngắn, có 6 chapter và mỗi chap chỉ có khoảng 2 -3 trận đánh. Nhưng được cái có nhiều mutiple ending và chiến thuật khá phong phú. Được đồ xịn nếu biết sử dụng chiến thuật hợp lý.
Đây là bản walkthrough nhưng mình sẽ không hướng dẫn cách đi từng bước vì mỗi người có chiến thuật riêng chứ :). Tuy nhiên mình sẽ liệt kê ra item lấy được từng màn ( phụ thuộc vào sin của nhân vật ).Còn chỗ nào khó mình sẽ nhấn mạnh. Cách chọn route cho multiple ending, vũ khí, Art, tactic ... :)

Phần 1 : Giới thiệu

Đây là phiên bản thứ 3 của dòng game Valkyrie Profile, ngoài ra đây cũng là phiên bản đầu tiên mà Valkyrie không phải là nhân vật chính. Theo truyền thuyết phương Bắc, Valkyrie là những những vị thần được chọn và nhiệm vụ của họ là tìm những chiến binh bị chết trên chiến trường và dẫn họ về vùng đất Valhalla, nơi mà họ sẽ chuẩn bị cho trận chiến cuối cùng Ragnarok, sau đó một thế giới mới sẽ tái sinh cùng với những vị thần mới
Nhân vật chính trong Covenant of the Plume ( COTP ) là Wyfrel, cha của anh ta, Thyodor đã được chọn bởi Valkyrie Lenneth vào trong cấp bậc Einherjar. Thế nhưng Wylfred không những chịu nỗi đau mất mát người cha mình mà còn em gái của anh ta nữa ( chết vì bệnh tật ). Không thể nào trả thù " cái chết", anh ta dồn hết lòng căm thù vào Valkyrie, người đã cướp mất người thân của anh.
Ở Niflehim, Wylfred nhận được Desntiny Plume, một vật thần kỳ để bộc lộ hết tiềm năng của một nhân vật trong đội, thế nhưng sau trận đánh, người đó chết. Số lần sử dụng nó là điều quyết định để dẫn đến những kết cục khác nhau.
Game có tất cả 3 ending, khi mà người chơi đã mở hết được tất cả ending rồi, họ có thể mở được Seraphic Gate, ( đây là điều quen thuộc đối với các fan trung thành của Valkyrie ). Những items đặc biệt hiếm có chỉ tìm thấy ở Seraphic Gate này như : Angel Slayer với Attack 7800, Magic 150, tấn công 3 lần + special chỉ có được khi hoàn tất dungeon 10 lần. ( Lưu ý cũng có Angel Slayer trong quá trình chơi nhưng khi hoàn thành game rồi sẽ mất, chỉ có Angel Slayer đặc biệt này mới giữ lại vĩnh viễn mà thôi ).
Về mức độ thì game thật sự khó ở lần chơi đầu tiên, buộc người chơi phải sử dụng cộng lông vũ nhiều => bad ending. Thế nhưng sau khi hoàn tất game, dù level bị reset lại 1 nhưng người chơi sẽ giữ lại được tất cả các vũ khí, item cũng như art, tactic. Như thế các lần chơi sau sẽ dễ hơn và sẽ được ending tốt hơn.

Phần 2 : Giao diện và cách điều khiển


World Map

_ World Map là nơi nhân vật có thể trở về ở mỗi chapter, tổ chức, sắp xếp lại nhân vật ( trừ guest ra ). Ngoài ra người chơi có thể quyết định nơi mình đến ở các màn tiếp theo.


World Map trong COTP

_ Màn hình trên sẽ cho người chơi thấy toàn bộ châu lục, đồng thời những điểm sáng trên bản đồ này chính là những nơi mình đi tới được. Mỗi màu tượng trưng cho các ý nghĩa sau

  • Chấm to màu xanh dương: Ngôi làng có shop hay có sự kiện diễn ra
  • Chấm nhỏ màu xanh dương: Vị trí ngôi làng hiện tại
  • Chấm nhỏ màu nâu: Ngôi làng hiện tại nhưng ko có lựa chọn nào
  • Chấm to màu đỏ: Nơi diễn ra các trận đánh chính
  • Chấm to màu vàng: Nơi diễn ra các trận đánh quest phụ
_ Màn hình dưới bạn có thể chọn nơi mình sắp đến, có thể dùng nút L hay R để đi từ nơi này qua nơi khác. Chỉ đến được những nơi nào có dòng chữ màu trắng. Bấm "A" để vào nơi mình muốn và bấm "X" để vào thanh menu Khi vào trong thị trấn màu xanh, bạn sẽ thấy nhiều lựa chọn



  • Shop : ở đây bạn sẽ mua bán các vũ khí và item cần thiết. Shop sẽ bán đồ tốt hơn ở các màn về sau.
  • Tavern : Nơi bạn đọc để tìm hiểu thêm sự kiện trong game. Ngoài ra nếu bạn thấy tin nào có dấu "!" bên cạnh là sẽ xuất hiện thêm side quest mới
  • Depart : ra ngoài World Map
  • Bên trên chữ Town nếu xuất hiện thêm dòng chữ mới thì ấn vào đấy sẽ diễn ra sự kiện chính tiếp theo ( Ở hình trên là dòng "Enter Garrision" )
Thanh Menu

Bạn có thể vào Main Menu trước mỗi trận đánh, trong các Town hay ở ngoài World Map. Gồm có những menu chính sau :


1/ Allocation:
_ Đây là nơi mà bạn sẽ sắp xếp lại cho nhân vật các trang bị, đòng tấn công, phép, skill... Dùng nút L và R để chuyển từ nhân vật này sang nhân vật khác

a) Armanements : thay đổi trang bị và vũ khí cho nhân vật. Nếu chỉ số nhân vật có màu xanh lá thì vũ khí đó tăng chỉ số cho nhân vật. Còn nếu chỉ số nhân vật màu đỏ thì nó giảm chỉ số nhân vật. Bên cạnh đó bạn còn lưu ý một số điểm sau :

  • Thuộc tính của từng món : Bên cạnh biểu tượng attack hay defense nhân vật sẽ xuất hiện thêm thuộc tính của nó nếu có.
  • Special attack : mỗi nhân vật có một đòn thế đặc biệt của riêng họ, nếu như khi gắn vũ khí đó mà bên cạnh chữ attack xuất hiện chữ "SP" thì nhân vật đó thực hiện được SP attack
  • Số lần ra đòn : mỗi vũ khí sẽ có số lần ra đòn từ 1 đến 3, cá biệt có mage chỉ sử dụng được 1 lần đánh
b) Attacks :
_ Ở đây thể hiện 3 chiêu thức của từng nhân vật và bạn có thể sắp xếp lại chúng theo ý muốn
c) Skills :
_ Có 2 loại skills trong COTP đó là Tactics và Technique

  • Tactics : Skill này sử dụng điểm AP. Để đầy thanh Ap phải đợi một vài lượt sau hay lựa chọn "Hold Postion" để tăng 20 AP. Một số skill quan trọng mà mọi thành viên đều nên có và mua được ở shop như sau :
    • Consecrate: học từ "The Way of Consecration"
      Đây là skills khá quan trọng vì nó sẽ chữa lành các trạng thái Poison, Curse hay Silence tự động trong vòng 5 nước đi.
    • Pacify: học từ "The Way of Pacification"
      Skill này làm cho địch thủ không thể tấn công mình ở turn kế tiếp. Rất hữu ích để bảo vệ các nhân vật yếu
    • Dash: học từ "The Way of Dashing"
      Cho phép một nhân vật đi thêm 3 ô nữa.
  • Techniques : Skills này là dạng skill tự động và phụ thuộc vào điểm CP của nhân vật. Càng level cao thì nhân vật bạn có thể lấy được nhiều skill hơn. Một số skill technique cần thiết có thể mua ở shop như :
    • Body of Steel : học từ "The Art of Body of Steel"
      Tămg RDM , giảm tỉ lệ tổn thương từ đòn đánh vật lý
    • Resist Magic: học từ "The Art of Resist Magic"
      Tăng RST, giảm tỉ lệ tổn thương từ đòn đánh phép thuật
d) Magic : Ở đây sẽ liệt kê các phép mà bạn học được cho Mage, một số phép có thể mua ở shop và mỗi lần dùng magic sẽ tốn AP
e) Profile : Cho bạn thấy tiểu sử về nhân vật bạn đang chọn

2/ Inventory:

_ Ở đây những item nào mới xuất hiện sẽ có màu xanh lá. Những item màu trắng bạn mới được dùng. Các item đó hầu hết là dạy skill hay magic cho nhân vật, đồng thời cũng có một vài item tăng stat hay điểm EXP cho nhân vật.

3/ System:
_ Điều chỉnh lại tùy chọn cho hệ thống của game. Tốt nhất là nên để mặc định ( default )

4/ Data:
_ Dùng để save và load game. Game chỉ giới hạn 3 slot save

Battle Phase :


Phần 3 : Walkthrough

Progolue :

Màn 1 :Aullewyn Keep Gates

_Điều kiện chiến thắng : Tiêu diệt hết kẻ thù
_ Sin yêu cầu : không có
_ Kẻ thù :

  • Dire Wolf : 200 HP x 2
  • Kobold : 280 HP
  • Goul : 700 HP
_ Strategy : màn đầu tiên chỉ là bước làm quen với cách điều khiển nhân vật. Bạn có thể chọn nhân vật khác nếu bấm nút B để ra ngoài màn hình chọn rồi bấm nút A vào ô nhân vật mình muốn đi trước. Trận này không có gì đáng chú ý. Với Heugue và Gwedan level 10 thì mọi chuyện quá đơn giản, cho họ đi trước để bảo vệ Ancel và Wyfrel.


Màn 2 :
Aullewyn Keep West

_ Điều kiện chiến thắng : Tiêu diệt hết kẻ thù
_ Sin yêu cầu : không có
_ Kẻ thù :

  • Dire Wolf : 200 HP x 2
  • Kobold : 280 HP x 2
  • Goul : 700 HP x 2
_ Strategy : bước đầu tiên để làm quen với một số formation trong game. Sau khi diệt hết quân địch bạn sẽ gặp 2 con Goul. Ngay lúc này đây, bạn sẽ bắt buộc phải dùng Plume lên Ancel, stat tăng lên đáng kể => Giết được 2 con Goul. Sau trận đánh Ancel chết.


Chapter 1: The Ties that Bind

Màn 1
: Iatallarg Weald

_ Điều kiện chiến thắng : Tiêu diệt hết kẻ thù
_ Sin yêu cầu : 50
_ Kẻ thù :

  • Novice Artolian Swordsman : 350 HP x 2
  • Novice Artolian Archeress : 380 HP
  • Novice Artolian Soccesress : 320 HP
_ Phần thưởng :

  • 100% - 150% Sin :
    • Flare Gem x 2
  • 150% - 200% Sin :
    • The Art of First Aid x 2
    • Apothecary's Arcanum x 2
    • Flare Gem x 2
  • 200% Sin trở lên :
    • Dwarf Tintuncre x 2
    • Ambrosia x 2
    • The Art of First Aid x 2
    • Apothecary's Arcanum x 2
    • Flare Gem x 2
_ Strategy : lưu ý là con phù thủy hơi khó chịu, vì mới đầu nhân vật mình resist yếu. Ko nên kill quân địch liền mà làm sao kill lúc nó còn hết máu để đạt sin cao lên. Ở đây, bạn sẽ nhặt được Viking sword cho phép Wyfrel sử dụng SP.

Màn 2 : Kirche Crossing

_ Điều kiện chiến thắng : Tiêu diệt hết kẻ thù
_ Sin yêu cầu : 50
_ Kẻ thù :

  • Novice Artolian Swordsman : 350 HP x 2
  • Novice Artolian Archeress : 380 HP x 2
  • Novice Artolian Warrior : 400 HP x 2
  • Lockswell : 550 HP
_ Phần thưởng :

  • 100% - 150% Sin :
    • Union Plume x 3
    • Elixir x 2
  • 150% - 200% Sin :
    • The Art of First Aid x 2
    • Might Potion x 2
    • Union Plume x 3
    • Elixir x 2
  • 200% Sin trở lên :
    • Golden Egg
    • Ambrosia
    • The Art of First Aid x 2
    • Might Potion x 2
    • Union Plume x 3
    • Elixir x 2
_ Strategy : Ban đầu cẩn thận vì 2 con cung ở 2 bên có thể "xử" nhân vật mình một cách nhanh chóng. Nên đánh con bên trái hay bên phải trước rồi mới đi vào trong. Lúc đến gần Lockwell thì nên dùng Awakening của Wyfrel để nhử địch
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
_ Chỉnh độ sáng của Emu thành Bright Sunlight cao nhất rồi đó, để chỉnh lại độ sáng trong game vậy.
_ Mới vẽ lại bản Story Chart cho dễ nhìn hơn trang gamefaqs. Các bạn có thể tham khảo

_ Các nhân vật thu phục được sẽ có chữ màu xanh dương. Lưu ý chapter 3 và chapter 4 nếu dùng Plume nhiều quá mức yêu cầu như bạn thấy ở trên có thể đấu với Freya ( chỉ số rất cao ) = Game Over
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
Từ chapter 2 trở đi tớ mới liệt kê ra vòng đó con Hel Stalker có bao nhiêu máu thôi. Mới chỉnh lại hình xem có rõ hơn ko nhé :)

Chapter 2: Shadows in Darkness ( Hroethe Walk )

Màn 1 : Hroethe Walk

_ Điều kiện chiến thắng : Tiêu diệt hết kẻ thù
_ Sin yêu cầu : 200
_ Kẻ thù :

  • Skull Fish : 580 HP x 3
  • Giant Bat : 550 HP x 4
  • Aello : 1250 HP
_ Phần thưởng :

  • 100% - 150% Sin :
    • Elixir
    • Guard Potion x 2
  • 150% - 200% Sin :
    • Dwarf Tincture x 2
    • Apothecary's Arcanum x 2
    • Elixir
    • Guard Potion x 2
  • 200% Sin trở lên :
    • Fire Talisman x 2
    • Rune Helm
    • Dwarf Tincture x 2
    • Apothecary's Arcanum x 2
    • Elixir
    • Guard Potion x 2
_ Strategy :Rất dễ, cứ đi vòng từ dưới lên trên, xử từng con một.

Màn 2 : Camille

_ Điều kiện chiến thắng : Giết leader
_ Sin yêu cầu : 300
_ Kẻ thù :

  • Novice Artolian Warrior : 400 HP x 2
  • Novice Artolian Swordswoman : 680 HP x 2
  • Novice Artolian Archer : 800 HP
  • Novice Artolian Lancer : 920 HP x 2
  • Novice Artolian Socerer : 780 HP ( Leader )
  • Hel Stalker : HP 2204
_ Phần thưởng :

  • 100% - 150% Sin :
    • Spell Potion x 2
    • Falchion
  • 150% - 200% Sin :
    • The way of Evanescene x 2
    • Magic Bangle
    • Spell Potion x 2
    • Falchion
  • 200% Sin trở lên :
    • Flame Pallasch
    • Infinity Rod
    • The way of Evanescene x 2
    • Magic Bangle
    • Spell Potion x 2
    • Falchion
_ Strategy : Lưu ý là quân bắn xa như Cheripha không thể tấn công quân ở dưới thấp. Nhưng quân dùng phép như mage Lockswell lại đánh được. Vì trận này sin yêu cầu đến 300 nên cần đạt điểm sin tối đa mỗi con nếu có thể. Tốt nhất là khi đến khu vực dưới con dốc nên dùng skill Awakening cho Wyfrel để dụ địch tấn công vào mình và đạt điểm sin cao. Con Soccerer Leader có skill magic có thể làm đóng băng mình.

Màn 3 : Evernight

_ Điều kiện chiến thắng : Đánh bại Natalia
_ Sin yêu cầu : 200
_ Kẻ thù :

  • Adept Mercenary Lancer : 1300 HP x 2
  • Novice Mercenary Socerer : 1200 HP x 2
  • Pickpocket : 1230 HP
  • Natalia : 2940 HP ( Leader )
  • Hel Stalker : 3235 HP ( Trong form của Ancel )
_ Phần thưởng :

  • 100% - 150% Sin :
    • Flare Crystal x 2
    • The Way of Martyr's Cry x 2
  • 150% - 200% Sin :
    • Golden Egg
    • Prime Elixir
    • Flare Crystal x 2
    • The Way of Martyr's Cry x 2
  • 200% Sin trở lên :
    • Rune Crown
    • Crescent Bow
    • Golden Egg
    • Prime Elixir
    • Flare Crystal x 2
    • The Way of Martyr's Cry x 2
_ Strategy : Chỉ lưu ý vũng nước độc, nếu bạn dẫm lên là mất máu. Nếu bạn để Natalia đánh cùng với lính của cô thì chắc chắn cô sẽ ra đòn Special attack dễ dàng knock out quân mình. Tốt nhất là xử hết lính trước rồi mới tới cô ả.
 
mọi người ơi giải thích cho mình sin là cái gì,tính bằng cách nào vào làm thế nào để chỉ số này tăng max.
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
_ Sin đạt được sau khi mình đã đánh đối thủ xuống máu còn zero. Đánh thêm vài nhát nữa thì máu của nhân vật âm, mình gọi đó là OVERKILL. Lúc này chỉ số sin sẽ tăng lên. Nói cách khác là khi con quái máu còn zero, mình mần cho nó thêm mấy phát nữa để làm cho nó đau khổ thêm => tăng Sin =)).
_ Muốn max thì chỉ có nước cho 3, 4 con lại hội đồng 1 con. Tính toán làm sao để thanh hit đầy để thực hiện special attack. Muốn dễ có nữa thì dùng Plume lên một nhân vật nào đó :<, nhưng cách đó cần thiết lắm mới dùng.
 
Cho em bổ sung tí?:D
Sin tối đa lấy được từ mỗi kẻ địch là 100
Khi máu quái còn 0,cột Sin sẽ xuất hiện(cứ xem như lúc này bạn đang đánh 1 cột máu thứ 2 của kẻ địch = cột máu ban đầu).Nói tóm lại,muốn lấy full Sin từ 1 kẻ địch còn nguyên máu,bạn fải gây ra 1 lượng Dam gấp đôi máu nó.
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
Bổ sung thông tin cho bạn nào muốn tìm hiểu về game :D

Thanh trạng thái nhân vật :
_ Nếu nhân vật bạn có chữ Guest màu xanh lá ở góc trái phía trên màn hình có nghĩa là nhân vật đó chưa gia nhập vào nhóm bạn. Bạn vẫn có thể sử dụng nhân vật đó, tuy nhiên ko thể trang bị vũ khí, áo giáp cũng như thay đổi attack, skill cho nhân vật đó. Sau một event nào đó, nhân vật trên mới tham gia chính thức vào party của bạn. Lúc đó sẽ hiện lên dòng thông báo như : "Ushio join your party".
_ Bên trái tên của nhân vật, có biểu tượng hình vũ khí tượng trưng cho class của nhân vật ( sẽ nói thêm ở phần bên dưới ). Class của nhân vật quyết định bước di chuyển cũng như phạm vi tấn công của nhân vật đó.
_ HP : máu của nhân vật, khi HP giảm đến 0 thì nhân vật đó chết.
_ AP : Maximum AP đạt được là 100. Dùng để cast spell hay tactics skill. Mỗi nước đi sẽ được hồi 10 HP. Nếu dùng "Hold Position" sẽ được hồi 20 HP.
_ EXP : Điểm kinh nghiệp của nhân vật, khi thanh màu vàng sắp đầy thì nhân vật đó sắp lên level. Mỗi lần lên level sẽ tăng stat và điểm CP cho nhân vật
_ 6 chỉ số bên dưới là 6 stat cơ bản thường gặp ở bất kỳ game nhập vai nào, cụ thể như sau :

  • ATK : thể hiện sức đánh vật lý của nhân vật đó, sẽ tăng khá nhiều nếu trang bị vũ khí cho nhân vật
  • MAG : thể hiện đòn tấn công phép thuật, sẽ tăng khi bị trang bị gậy phép cho nhân vật
  • HIT : Khả năng đánh trúng đối phương
  • AVD : Khả năng né đòn tấn công của quân địch
  • RDM : Sức chịu đựng đòn tấn công vật lý cũng như đỡ một đòn tấn công
  • RST : Khả năng chống chịu đòn tấn công phép thuật
_ Bên phải 6 chỉ số bạn sẽ thấy ô có hình cái kiếm với đôi giày. Ở ô hình cái kiếm thể hiện nhân vật đó có thể ra được bao nhiêu đòn tùy vào vũ khí đang trang bị. Nếu có thêm chữ SP thì nhân vật đó có khả năng ra đòn special attack. Bên cạnh đó là ô hình đôi giày, thể hiện số bước nhân vật có thể di chuyển


_ Ô attack : những biểu tượng nằm trong ô này thể hiện cho thuộc tính mà vũ khí mình trang bị​

_ Ô defense : những biểu tượng nằm trong này thể hiện thuộc tính phòng ngự mà áo giáp hay mũ mình đang trang bị​

Combat trong COTP

_ Trước khi vào mỗi trận đấu, game sẽ xuất hiện màn hình Deployment :​

Deployment : Cũng như các game Valkyrie khác, COTP có nhiều nhân vật cho bạn lựa chọn, tuy nhiên, bạn chỉ được chọn 4 nhân vật trong mỗi trận đánh, ứng với các nút bấm Y, X , A, B.

  • Menu : vào lại thanh menu để sắp xếp quản lý, save game nếu có thể
  • Engage : bắt đầu vào trận đánh
COMBAT:




_ Mỗi trận đánh sẽ chia làm 2 phase như các game turn base khác : Ally và Ememy phase​



_ Đến lượt đi của mình, có thể bấm nút B để chọn lựa nhân vật nào mình muốn đi trước



_ Sau khi di chuyển nhân vật, mình có thể thực hiện mệnh lệnh cho nhân vật đó. Có các mệnh lệnh sau cho nhân vật :​


  • Attack : nhân vật ra đòn tấn công
  • Hold Postion : giữ nguyên vị trí, đồng thời sẽ được tăng 20 AP mỗi nước thay vì 10 AP như bình thường
  • Use Provisions : để đơn giản thì gọi nó là dùng các item như hồi sinh, bơm máu ^^.
  • Change Arms : cái này khá lợi, vì mình có thể thay đổi vũ khí phù hợp với hoàn cảnh để khắc chế quân địch
  • Employ Tactic : sử dụng tactic skill, tốn AP
  • Cast Spell : để cho Mage cast phép, tốn AP
  • Unlock Ally Potential ( Chỉ Wyfred mới được dùng ) : Đây cũng là skill làm nên tên tuổi của game này. Bạn sẽ dùng cộng lông vũ lên một đồng minh nào đó. Nhân vật đó sẽ trở nên mạnh gấp bội và kèm theo một vài hiệu ứng ( như Silence tất cả quân địch ). Thế nhưng sau trận đánh thì nhân vật đó chết, đồng thời Wylfred cũng học thêm skill mới từ nhân vật đó. Lưu ý rằng số lần sử dụng lông vũ sẽ dẫn người chơi đến các ending khác nhau.
_ Attack Screen :​




Khi bạn bấm nút A để tấn công, khung cảnh sẽ chuyển sang combat. Đặc biệt là nếu con quái vật đó nằm trong tầm ngắm của các nhân vật của mình, họ sẽ tham gia đánh cùng với bạn. Lúc này màn hình trên sẽ bao gồm thông tin về những người tham gia đánh ứng với các nút A, B, X, Y và số lần đánh của họ.​



_ Ở màn hình dưới, bạn sẽ thấy nhân vật thi triển đòn tấn công. Thanh bán nguyệt bên phải ( có chũ hit ở trên là thanh attack gauge ). Bạn cần tính toán sao cho các nhân vật thực hiện đòn đánh liên tiếp để nạp đầy thanh, lúc này nhân vật bạn sẽ có dịp thi triển đòn special attack ( gọi là Soul Crush ). Điều này phụ thuộc vào vũ khí trang bị của nhân vật.​


_ Còn thanh ngang ở bên dưới thể hiện máu của đối thủ. Nhưng lưu ý nếu thanh máu tụt xuống còn zero, nếu bạn đánh thêm mấy phát nữa thì thanh sẽ trở thành màu tím. Lúc này thanh sẽ có tên là "Sin"​




_ Nếu bạn đánh nhân vật càng nhiều thì bạn sẽ được điểm sin càng nhiều. Maximum là 100. Số điểm sin đó quyết định phần thưởng bạt đạt được sau mỗi trận đấu. Nếu như sau mỗi trận đấu
  • Sin bạn thấp hơn yêu cầu : thì ở trận sau sẽ xuất hiện Hel Staker : một kẻ thù rất mạnh với chỉ số stat cao.​
  • Sin đạt từ 100% - 150% : item cơ bản​
  • Sin đạt từ 150% - 200% : item đầy đủ​
  • Sin đạt 200% trở lên : item đầy đủ + đồ hiếm​
_ Đây là một điểm khá hay của game, vì nếu đánh thắng bình thường ko có gì để nói nhưng phải đánh làm sao cho đầy cột sin của nhân vật thì cần phải tính toán nhiều. Cụ thể là làm sao cho 4 nhân vật đều có thể thực hiện đòn Soul Crush của họ. Chính vì thế ngoài tính toán đòn thế của nhân vật, game còn hỗ trợ các đội hình sau, giúp ích nhiều cho việt tăng attack gauge, đòn thế tấn công cũng như tỉ lệ rớt item cao hơn :​


  • Axix Raid : xếp thành 2 nhóm đứng trước và sau mục tiêu ( trên một đường thẳng ). Công dụng : Attack gauge + 20%, tăng tỉ lệ rớt đồ.
  • Flank Raid : xếp thành 2 nhóm đứng trái và phải mục tiêu ( trên một đường thẳng ). Công dụng : Attack gauge + 10%, tăng tỉ lệ rớt đồ.
  • Trinity Fork : xếp thành 2 nhóm đứng trái và phải mục tiêu, nhóm còn lại đứng trước hay sau lưng mục tiêu, hình thành thế tam giác. Công dụng : Attack gauge + 20%, tăng tỉ lệ rớt đồ và tăng số lần đánh quân địch​




  • Trinity Fork : xếp thành 4 nhóm đứng trái, phải, trước và sau mục tiêu, lập thành hình chữ thập. Đây là đội hình mạnh nhất bạn có thể xếp.Nên cố gắng xếp đội hình này nếu có thể. Công dụng : Attack gauge + 40%, tăng tỉ lệ rớt đồ và tăng số lần đánh quân địch
 
bác ptanhkhoa làm lun cái fag cho anh em nhờ lun đi , đang hcơi, mê rồi
Mà hình như game này hầu như ko dùng đến stylus thì phải. Thấy mình toàn dùng phímt hoy
 

DragonFly

Coi như là Rồng đi
Các bác nè, em mới chơi tới chap II, cái chiêu đánh đối thủ trên không để tăng EXP khó quá hén[-(, nhất là 2 tên bắn cung, bắn trật lất hết trơn, híc...=((
 
ều, chiu đánh lên trời là chiu nào ế, exp thì đánh chết là đc. thoi chớ có j` âu, còn con bắn cung thì bạn vào attack sắp xếp lại trình tự ra đòn là hiệu quả ngay :-"
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
Đánh lên trởi thì khi đánh địch thủ mới rớt ra crystal trắng => tăng 5% EXP mỗi viên. Tốt nhất khi xếp combo thì xếp các đòn đánh đối thủ bay lên trời trước, các đòn khác xếp sau.

_ Đang viết faqs nhưng chưa đủ thông tin, rất cần nhiều nguồn thông tin từ các bạn ( Như đồ rớt ở mỗi route đó ) ^^. Còn dùng phím thấy tịên hơn cầm stylus ấy chứ, đỡ mỏi tay :D.
 
Hiện đang quật Seraphic Gate ,bao giờ finish em sẽ cố gắng cung cấp thêm thông tin cho bác.
Hình như đánh mỗi thằng RealmStalker nó sẽ rơi ra 1 Unique Item đấy?
 

DragonFly

Coi như là Rồng đi
Trời ơi là trời, chán cái super card này quá đi, chơi avalon code bi mất save hoài, chán quá chuyển qua valkyrie cũng "u như kỹ" nè trời :em25::em25:

Toàn là game hay mà đếch có chơi được, chắcc đi tự tử quá.........

Vĩnh biệt các bác :myemo0114::myemo0114::myemo0114:
 

ptanhkhoa

V.I.P Member
À, cái đó ghi thiếu, đáng lẽ ra phải là 0+ :). Nghĩa là dù không dùng plume hay dùng plume đi chăng nữa thì đến nước đó kết cục vẫn là Bad Ending (C). Còn dùng plume bao nhiêu lần đi chăng nữa cũng ko GO.
 
Hay quá đang cơn cuồng sát cho cả 4 đứa cùng đi luôn =)), ko biết còn đủ 2 trận để giết hết luôn 1 thể :em36:
 

Bình luận bằng Facebook

Pokémon Center

Pokémon Center Việt Nam

Cộng đồng Facebook của NintendoVN

Top